Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có sao không?
Ngày nay, hình thức mua bán trả góp đang phát triển mạnh mẽ. Các cá nhân có khả năng mua sắm điện thoại, máy tính, xe máy, ô tô, thậm chí là nhà, thông qua việc vay trả góp. Tuy nhiên, sự thuận tiện này cũng mang theo những vấn đề pháp lý phức tạp và tạo điều kiện cho các hoạt động lừa đảo và vi phạm pháp luật có thể diễn ra.
Mua điện thoại trả góp không trả tiền có sao không?
Có phải ngồi tù khi mua hàng trả góp mà không có khả năng chi trả không
1. Nếu ai thực hiện ít nhất một trong các hành vi dưới đây để chiếm đoạt tài sản của người khác, với giá trị từ 4.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc chiếm đoạt hoặc đã bị kết án liên quan đến tội này hoặc một số tội khác theo các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 trong Bộ Luật này, và vẫn còn bản án chưa bị xóa hoặc tiếp tục vi phạm, hoặc tài sản là phương tiện sống chính của người bị hại, hoặc tài sản mang giá trị tinh thần đặc biệt đối với người bị hại, thì sẽ bị áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng tới 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua các hợp đồng, sau đó sử dụng các cách thức lừa dối để chiếm đoạt tài sản hoặc không trả tài sản vào thời điểm đã thỏa thuận, dù có khả năng và điều kiện nhưng chủ tâm không trả lại;
b) Mượn, vay, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua các hợp đồng và sử dụng tài sản đó cho mục đích bất hợp pháp dẫn đến không khả năng hoàn trả.
2. Khi phạm tội dưới một trong các trường hợp sau, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Hành vi được thực hiện theo một cách có tổ chức;
b) Hành vi mang tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng vị trí, quyền hạn hoặc sử dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi;
e) Áp dụng các biện pháp xảo quyệt;
f) Lập lại hành vi vi phạm nguy hiểm.
3. Khi phạm tội dưới một trong các trường hợp sau, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây tác động xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc cụ thể từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Không có nhận xét nào: