Top Ad unit 728 × 90

Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có sao không?

Ngày nay, hình thức mua bán trả góp đang phát triển mạnh mẽ. Các cá nhân có khả năng mua sắm điện thoại, máy tính, xe máy, ô tô, thậm chí là nhà, thông qua việc vay trả góp. Tuy nhiên, sự thuận tiện này cũng mang theo những vấn đề pháp lý phức tạp và tạo điều kiện cho các hoạt động lừa đảo và vi phạm pháp luật có thể diễn ra.

Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có sao không?


Mua điện thoại trả góp không trả tiền có sao không?

Trong mối quan hệ giữa bạn và bên cho vay thì chủ nợ Đóng vai trò có quyền và khi quyền lợi của họ bị xâm phạm, họ được quyền thực hiện các biện pháp theo luật để bảo vệ quyền lợi của mình. 

Nếu bạn không trả tiền trong kế hoạch trả góp, điều này tương đương với việc bên bán đang mất đi quyền lợi của họ. Nếu chủ nợ thông báo rằng họ sẽ chuyển hồ sơ nợ cho cảnh sát địa phương, điều này không vi phạm luật. 

Lí do là khi quyền lợi hợp pháp của một cá nhân hoặc tổ chức bị đe dọa, họ được phép sử dụng các biện pháp để bảo vệ mình. Tuy nhiên, cách mà họ thực hiện điều này có thể tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể.

Trong tình huống của bạn, vì bạn chỉ cung cấp thông tin về việc bạn đã bỏ lỡ việc trả nợ trong 2 kỳ trả góp cho chủ nợ mà không nêu rõ vấn đề chi tiết, chúng tôi không thể tư vấn cụ thể. 

Nếu có bất kỳ tình tiết nào cho thấy bạn đang có ý định gian lận hoặc lạm dụng tín dụng để chiếm đoạt tài sản, bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 175 trong Luật Hình sự năm 2015, được điều chỉnh và bổ sung bởi Điều 35 của Luật Hình sự năm 2017. 

Tuy nhiên, nếu bạn không trả nợ vì lý do cá nhân như tình hình tài chính khó khăn, bạn chỉ cần chịu trách nhiệm về mặt dân sự đối với bên bán.

Có phải ngồi tù khi mua hàng trả góp mà không có khả năng chi trả không

Dựa theo quy định tại Điều 166 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về quyền đòi lại tài sản:

+ Những người có quyền đối với tài sản, như chủ sở hữu hoặc chủ thể khác, có quyền yêu cầu trả lại tài sản từ những người hiện đang nắm giữ, sử dụng hoặc hưởng lợi từ tài sản đó mà không có căn cứ pháp luật.

+ Chủ sở hữu không có quyền yêu cầu trả lại tài sản từ người đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Với tình huống của bạn, nếu bạn không thực hiện việc thanh toán cho cửa hàng, họ có quyền đưa vụ việc ra tòa để giải quyết qua thủ tục tố tụng. Trong trường hợp này, bạn sẽ cần trả lại toàn bộ số tiền cho ngân hàng. Nếu bạn không thể thanh toán bằng tiền mặt, tòa án có thể thực hiện kê biên và phong tỏa tài sản của bạn để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bạn chỉ cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cùng với một khoản tiền phạt chậm trả theo quy định pháp luật, không phải đối mặt với tình trạng tù tội.

Ngoài ra, theo Điều 175 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong tình huống mà bạn gian dối, có khả năng thanh toán số tiền bạn vay từ cửa hàng mà cố ý không thực hiện, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

1. Nếu ai thực hiện ít nhất một trong các hành vi dưới đây để chiếm đoạt tài sản của người khác, với giá trị từ 4.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc chiếm đoạt hoặc đã bị kết án liên quan đến tội này hoặc một số tội khác theo các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 trong Bộ Luật này, và vẫn còn bản án chưa bị xóa hoặc tiếp tục vi phạm, hoặc tài sản là phương tiện sống chính của người bị hại, hoặc tài sản mang giá trị tinh thần đặc biệt đối với người bị hại, thì sẽ bị áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng tới 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua các hợp đồng, sau đó sử dụng các cách thức lừa dối để chiếm đoạt tài sản hoặc không trả tài sản vào thời điểm đã thỏa thuận, dù có khả năng và điều kiện nhưng chủ tâm không trả lại;

b) Mượn, vay, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua các hợp đồng và sử dụng tài sản đó cho mục đích bất hợp pháp dẫn đến không khả năng hoàn trả.

2. Khi phạm tội dưới một trong các trường hợp sau, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Hành vi được thực hiện theo một cách có tổ chức;

b) Hành vi mang tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng vị trí, quyền hạn hoặc sử dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi;

e) Áp dụng các biện pháp xảo quyệt;

f) Lập lại hành vi vi phạm nguy hiểm.

3. Khi phạm tội dưới một trong các trường hợp sau, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây tác động xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Khi phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc cụ thể từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có sao không? Reviewed by Admin on tháng 8 09, 2023 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

All Rights Reserved by THIENLLC © 2014 - 2015
Quản trị nội dung THIEN LLC

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.